“CHUYÊN NGHIỆP – TẬN TÂM – HIỆU QUẢ”
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển
- Khoa Nhi là một trong những khoa lớn và lâu đời nhất, có lịch sử hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử hình thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (1975) khoa Nhi được thành lập với 60 giường bệnh nội trú, trong đó có 4 giường cấp cứu. Đến nay, Khoa Nhi là đơn vị đầu nghành của tỉnh Bình Dương về điều trị Nhi khoa, là Bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Nhi Đồng 2. Hiện tại Khoa Nhi phát triển vượt bậc với 165 giường bệnh nội trú, 01 đơn nguyên Hồi sức – Cấp cứu nhi, 02 đơn nguyên phòng bệnh thường, 01 đơn nguyên phòng dịch vụ và 01 đơn nguyên phòng khám.
2. Tình hình tổ chức nhân sự: tổng số 71CBVC
- Các Trưởng khoa qua các nhiệm kỳ:
- Hiện nay:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA KHOA
- Là đơn vị đầu ngành về Nhi khoa của tỉnh trong công tác khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học…
- Khám và điều trị: tất cả bệnh nhi từ 1 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Đào tạo:
+ Là đơn vị tham gia đào tạo các lớp bác sĩ chuyên khoa cấp 1 Nhi, lớp y sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, dược trung, dược tá.
+ Là đơn vị đào tạo ngắn hạn 3-6 tháng cho các bác sĩ tuyến huyện.
- Nghiên cứu khoa học:
+ Thường xuyên nghiên cứu khoa học và áp dụng các kỹ thuật mới hỗ trợ cho công tác điều trị đạt chất lượng cao.
+ Tham gia công tác chỉ đạo tuyến.
- Quản lý khoa phòng về: chuyên môn, nhân sự, vật tư trang thiết bị y tế.
- Phòng bệnh:
- Tham gia công tác tuyên truyền phòng và chữa bệnh trên các phương tiện truyền thông đại chúng: truyền hình, đài phát thanh, báo.
- Tham gia hợp tác tốt với tuyến trên trong công tác đào tạo, chuyển giao chuyên môn.
III. TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ BỆNH NHÂN TẠI KHOA
- Máy thở xâm lấn: 11
- Máy thở không xâm lấn: 10 (NCPAP)
- Máy monitor : 20
- Máy đo ECG: 01
- Máy sốc tim: 01
- Máy siêu âm :02
- Máy BTTĐ: 34
- Máy TDTĐ: 34
- Máy quay ly tâm: 02
- Máy hút đàm di động: 04
IV. THẾ MẠNH VÀ CÁC KỸ THUẬT NỔI BẬT
Nhiều bác sĩ có kinh nghiệm hồi sức nâng cao nhi khoa. Được đào tạo chuyên sâu từ tuyến trên và đã áp dụng: Thở máy nâng cao, siêu âm tim, đặt catheter tĩnh mạch dưới hướng dẫn siêu âm, đo áp lực bàng quang, chọc dò dịch ổ bụng, dịch màng phổi, dịch não tuỷ. Điều trị nội khoa một số tim bẩm sinh. Khám và quản lý ngoại trú một số bệnh mạn tính: hen, động kinh.
V. THÀNH TÍCH CỦA KHOA
- Năm 2002: Bằng khen Bộ y tế về thực hiện xuất sắc 12 điều y đức.
- Năm 2003: Bằng khen Thủ tướng Chính phủ về hoàn thành xuất sắc công tác giai đoạn 2001-2003
- Năm 2008: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về hoàn thành xuất sắc công tác giai đoạn 2006-2008.
- Nhiều bằng khen của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Giấy khen Sở y tế tỉnh Bình Dương hàng năm. Đặc biệt trong giai đoạn chống dịch Covid 19, tập thể khoa Nhi cùng nhiều cá nhân đã được khen thưởng.
VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
- Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã có dự án xây dựng bệnh viện Nhi gồm 400 giường. Trong những năm tới khoa tiếp tục phát triển mạnh khối Hồi sức – Cấp cứu Nhi, từng bước áp dụng các kỹ thuật cao trong điều trị: lọc máu, thay huyết tương, tim mạch can thiệp. Tích cực trong công tác đề nghị và phân công bác sĩ đào tạo về điều trị Ngoại nhi, siêu âm nhi tổng quát cơ bản và nâng cao. Chú trọng đầu tư, phát triển mạnh khu dịch vụ và khu phòng khám ngoại trú nhi.
- Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại nhằm xây dựng đội ngũ Bác sĩ, điều dưỡng cả về số lượng và chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển khoa vững mạnh là cơ sở để có thể thực hiện thành lập Bệnh viện Nhi theo kế hoạch phát triển của ngành Y tế Bình Dương.